Trong phân tích hoạt động tài chính thì quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một công việc vô cùng quan trọng. Quá trình phân tích báo cáo sẽ cung cấp cho chủ doanh nghiệp những thông tin rõ ràng nhất về tình hình tài chính, tình hình vốn, công nợ… hiện tại của công ty. Qua những phân tích cụ thể đó thì các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ kịp thời đưa ra các quyết định điều hành chính xác nhất.
Khi phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp cần chú ý gì?
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu của bất cứ một công ty, doanh nghiệp nào trong quá trình cạnh tranh và phát triển kinh tế. Trong đó, khi phân tích, cần phải chú ý đến những mục sau:
Cơ cấu vốn và nguồn vốn
Khi phân tích phần cơ cầu vốn và nguồn vốn thì trước tiên cần xác định tỷ trọng của từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số của nó ở cả thời điểm năm trước và năm nay. Thông qua nhũng sự so sánh giữa năm trước và năm nay về cả số tiền, tỷ trọng, sẽ giúp đánh giá sự hợp lý của quá trình phân bổ nguồn vốn. Từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời trong quản lý nguồn vốn.
Mặt khác, nhà phân tích nên đưa ra những đánh giá về cơ cấu nguồn vốn tổng quát cũng như một số thành phần vốn quan trọng khác của doanh nghiệp. Cụ thể như:
Tỷ lệ nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả/Tổng vốn chủ sở hữu. (1)
Trong đó, chỉ tiêu (1) là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ cơ cuốn nguồn vốn của doanh nghiệp càng rủi ro.
Tỷ lệ vay ngắn hạn/Tổng nguồn vốn = Tổng vay ngắn hạn/Tổng nguồn vốn. (2)
Tỷ lệ nợ phải trả người bán/Tổng nguồn vốn = Tổng nợ phải trả người bán/Tổng nguồn vốn. (3)
Tỷ lệ nợ ngắn hạn/Tổng nợ phải trả = Tổng nợ ngắn hạn/Tổng nợ phải trả. (4)
Ba chỉ tiêu (2), (3), (4) cho phép nhà phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đánh giá được nhu cầu tiền và các nguồn tài trợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu như các chỉ tiêu này ở mức cao thể hiện hoạt động kinh doanh đang phụ thuộc nhiều vào việc tài trợ nguồn vốn ngắn hạn, đồng thời, cũng thể hiện nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp là lớn. Thông qua tỷ số này có thể đánh giá sự lệ thuộc vào nguồn vốn và sự tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong thời gian ngắn của các doanh nghiệp (trong thời hạn dưới 12 tháng kể từ ngày ghi nhận gần nhất trên Bảng cân đối kế toán). Khả năng thanh toán dài hạn là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trên 12 tháng của DN. Chỉ số đo lượng khả năng thanh toán phổ biến nhất là: thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh.
Chỉ số thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn.
Chỉ số thanh toán nhanh = Tài sản nhanh/Tổng nợ ngắn hạn.
Sự khác biệt giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn là khả năng thanh toán lãi vay và mức độ rủi ro tài chính. Trong đó, các chỉ tiêu mà nhà quản trị doanh nghiệp cần quan tâm gồm có:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)/Chi phí lãi vay. (5)
Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản. (6)
Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu. (7)
Hệ số thanh toán tài sản dài hạn đối với nợ dài hạn = Tài sản dài hạn/Nợ dài hạn (8)
Các chỉ tiêu (5), (6), (7) đều thể hiện mức độ rủi ro tài chính mà các chủ nợ đang phải gánh chịu. Nếu hệ số nợ và hệ số nợ phải trả vốn chủ sở hữu cao, thể hiện mức độ rủi ro tài chính lớn, kéo theo khả năng thanh toán gốc nợ vay dài hạn sẽ kém. Ngoài ra, các chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng bảo vệ cho các chủ nợ trong trường hợp các doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán. Trong khi đó, chỉ tiêu (7) càng cao sẽ càng đảm bảo được các khoản nợ dài hạn.
Khả năng sinh lời
Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời khi và chỉ khi năng lực tạo lợi nhuận của doanh nghiệp lớn hơn mức mà nhà đầu tư có thể tự tạo ra trên thị trường vốn.
– Tỷ suất sinh lời của vốn: Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời thực sự của vốn trong kỳ hoạt động hoặc kỳ vọng cho kỳ tới. Chỉ tiêu này mà cao mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh được bảo đảm, chỉ tiêu này thấp, độ rủi ro cao.
– Tỷ suất sinh lời của doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động hoặc kỳ vọng cho kỳ tới, DN thu được 100 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị và tình hình mở rộng thị trường.
– Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trong kỳ hoạt động hoặc kỳ vọng cho kỳ tới. Nếu chỉ tiêu này cao, các nhà quản trị có thể phát hành thêm cổ phiếu, huy động thêm vốn góp đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Nếu thấp khi đó dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Ngoài những tiêu chí trên, nhà phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp cũng cần quan tâm thêm các chỉ tiêu khác như: hiệu quả kinh doanh, rủi ro tài chính, các chỉ số đòn bẩy tài chính,….