Phạm và Cộng Sự sẽ hướng dẫn các bạn cách hoàn thuế thu nhập cá nhân cho các trường hợp cụ thể để thực hiện hoàn thuế. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Áp dụng tại Điều 53 Thông tư số 156/2013/T-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Tùy thuộc vào từng trường hợp khác nhau mà thủ tục hoàn thuế TNCN sẽ khác nhau. Được áp dụng trong 3 trường hợp sau:
1. Hoàn thuế đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế
2. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
3. Hoàn thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Hồ sơ hoàn thuế- Cách làm thuế thu nhập cá nhân
Cách làm hoàn thuế thu nhập cá nhân với hồ sơ hoàn thuế TNCN tùy thuộc vào từng trường hợp như khi làm thủ tục.
4.1 Hồ sơ hoàn thuế TNCN đối với doanh nghiệp thực hiện uỷ quyền quyết toán
Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.”
Theo quy định trên, nếu đơn vị chi trả, sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng cá nhân, mà vẫn có nhu cầu hoàn thuế, thì thực hiện như sau:
Nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT – BTC
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
4.2. Hồ sơ hoàn thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
Theo quy định trên, những cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, khi có nhu cầu hoàn thuế TNCn, không phải nộp hồ sơ hoàn thuế, mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu 47, hoặc chỉ tiêu 49 tại tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế
4.3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế
Không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Điểm a khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
“3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế…”
Theo quy định trên,sau thời gian 6 ngày, cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế cho cá nhân.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về cách làm thuế thu nhập cá nhân để các bạn có thể tham khảo. Quá trình thực hiện có những khó khăn có thể thắc mắc với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THUẾ- KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN PHẠM VÀ CỘNG SỰ
Điện thoại: 0902483186
Email: taxserviceshn247@gmail.com