CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 05/2020

NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ
THÁNG 05/2020
 
A/ VỀ THUẾ GTGT:
1. VỀ HOÀN THUẾ GTGT DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Tổng cục Thuế có công văn số 1939/TCT-KK ngày 01/04/2020 hướng dẫn Công ty TNHH MTV Dệt công nghệ cao Yu Yuang Việt Nam về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
Theo đó, trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới, đáp ứng các quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đầu tư thì được giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư phát sinh trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động.
Trường hợp dự án đầu tư của Công ty bị chậm tiến độ so với nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Công ty có trách nhiệm đề xuất bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư.
 
2. VỀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THƯ TÍN DỤNG L/C:
Tổng cục Thuế có công văn số 1606/TCT-DNL ngày 22/04/2020 hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương về thuế GTGT đối với dịch vụ thư tín dụng L/C của các tổ chức tín dụng.
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2011, khi Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành thì thư tín dụng (L/C) là hình thức cung ứng dịch vụ thanh toán, do vậy sẽ không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định. Trường hợp các Tổ chức tín dụng có phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ thư tín dụng (L/C) thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định.
(dịch vụ kế toán trọn gói)
B/ VỀ THUẾ TNDN:
1. VỀ KHOẢN CHI ĐÓNG BHXH MÀ CHỦ DOANH NGHIỆP ĐÓNG THAY NGƯỜI LAO ĐỘNG:
Tổng cục Thuế có công văn số 1651/TCT-CS ngày 27/04/2020 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Hậu Giang về chính sách thuế.
Theo đó, pháp luật thuế TNDN đã có quy định về các điều kiện đối với khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp Công ty đóng bảo hiểm thay cho người lao động thì phần chi vượt mức trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp để trích nộp các quỹ bảo hiểm cho người lao động thì “KHÔNG ĐƯỢC TÍNH VÀO CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ” khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
 
2. VỀ CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ KHI TÍNH THUẾ TNDN:
Tổng cục Thuế có công văn số 1744/TCT-CS ngày 04/05/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế
Theo đó, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ quản lý, vận hành chuyên sâu cho các Công ty khách hàng (bao gồm Công ty con, đơn vị thành viên và các doanh nghiệp khác) phù hợp với quy định của pháp luật (hố trợ quản lý, hỗ trợ nhân sự, hỗ trợ giám sát…) dưới hình thức hợp đồng thỏa thuận, Công ty xuất hóa đơn cho Công ty khách hàng và ghi nhận doanh thu theo quy định, nếu các khoản phí dịch vụ Công ty khách hàng TRẢ CHO Công ty đáp ứng điều kiện tại Điều 9 Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành và các khoản chi phí dịch vụ của các GIAO DỊCH LIÊN KẾT được xác định theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP, khoản chi đảm bảo theo dõi hạch toán cụ thể (có đầy đủ hồ sơ theo dõi chi tiết về nội dung, khối lượng công việc, hiệu quả công việc) đúng bản chất thực tế theo quy định của pháp luật thì khoản chi này là CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty khách hàng.
Trong năm tài chính, nếu Công ty và Công ty con, đơn vị thành viên (là các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP) có phát sinh các giao dịch nêu trên thì các giao dịch này thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ.
 
C/ VỀ THUẾ TNCN:
1. VỀ THUẾ TNCN TỪ TIỀN LƯƠNG DO LÀM VIỆC NGÀY NGHỈ PHÉP.
Tổng cục Thuế có công văn số 1524/TCT-DNNCN ngày 17/04/2020 hướng dẫn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương do làm việc ngày nghỉ phép.
Theo đó, tại công văn số 64/QHLĐTL-TL ngày 21/02/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến về ngày chưa nghỉ phép hàng năm như sau: trường hợp người sử dụng lao động đã quy định lịch nghỉ hàng năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 111 Bộ Luật Lao động, nhưng vì một lý do nào đó người sử dụng lao động yêu cầu người lao động đi làm vào những NGÀY NGHỈ HÀNG NĂM thì thời gian này là thời gian làm thêm giờ.
Trường hợp Ngân hàng yêu cầu người lao động làm việc vào NGÀY NGHỈ PHÉP NĂM và thanh toán tiền lương cho những ngày này theo hình thức làm thêm giờ thì PHẦN THU NHẬP TRẢ CAO HƠN so với TIỀN LƯƠNG NGÀY LÀM VIỆC BÌNH THƯỜNG theo quy định của Bộ luật Lao động là thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
 
D./ VỀ QUẢN LÝ THUẾ:
1. VỀ KHAI, NỘP THUẾ GTGT, TNDN DỰ ÁN BĐS NGOẠI TÌNH.
Tổng cục Thuế có công văn số 1471/TCT-KK ngày 13/04/2020 hướng dẫn Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Đông Á về việc kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN dự án bất động sản ngoại tỉnh.
Theo đó, trường hợp Công ty ủy quyền cho Chi nhánh tại tỉnh An Giang (đơn vị phụ thuộc Công ty) chuyển nhượng bất động sản của dự án tại tỉnh An Giang cho khách hàng phù hợp với quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản:
– Khi dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Công ty chưa thực hiện bàn giao cho Chi nhánh trực tiếp quản lý mà trực tiếp ký hợp đồng, xuất hóa đơn cho khách hàng thì Công ty thực hiện KHAI THUẾ GTGT TẠM TÍNH theo tỷ lệ 2% trên DOANH THU bán hàng chưa có thuế GTGT đối với hoạt động CHUYỂN NHƯỢNG BĐS với cơ quan thuế quản lý trực tiếp dự án tại tỉnh An Giang. Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên, số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh An Giang (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu chuyển nhượng bất động sản Dự án được trừ vào số thuế phải nộp theo Tờ khai thuế GTGT của Công ty tại trụ sở chính.
– Khi Công ty bàn giao hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc dự án cho Chi nhánh tại tỉnh An Giang quản lý, bao gồm cả việc Chi nhánh trực tiếp ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản phù hợp với quy định pháp luật hiện hành về kinh doanh bất động sản và xuất hóa đơn cho khách hàng thì Công ty phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã khấu trừ, số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của dự án để bàn giao cho Chi nhánh quản lý và chịu trách nhiệm về số thuế GTGT của dự án đã được Công ty khai thuế tại trụ sở chính.
– Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc Công ty theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, không phải là đơn vị kế toán theo quy định tại Luật Kế toán. Do vậy hình thức hạch toán kế toán của Chi nhánh là phụ thuộc Công ty. Công ty thực hiện tổng hợp khai thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh từ dự án với cơ quan thuế quản lý trụ sở chính của Công ty và phải nộp thuế theo Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản từ dự án cũng như nộp thuế tạm tính hàng quý cho cơ quan thuế tỉnh An Giang theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC đã được sửa đổi tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
 
E/ VẤN ĐỀ KHÁC CÓ LIÊN QUAN:
1. QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
Ngày 05/05/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 33/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/05/2020 đến hết ngày 31/12/2020.
Các nội dung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí, mức thu, kê khai, nộp lệ phí và các nội dung khác liên quan không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 150/2016/TT-BTC .
 
2. QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG.
Ngày 05/05/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 34/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực xây dựng.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 05 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các nội dung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, tổ chức thu, kê khai, thu, nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí và các nội dung khác liên quan không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 172/2016/TT-BTC , Thông tư số 209/2016/TT-BTC và Thông tư số 210/2016/TT-BTC .
 
3. QUY ĐỊNH PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI.
Ngày 05/05/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2020/NĐ-CP quy định phí bảo vệ mội trường đối với nước thải.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Thay thế Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Các địa phương (hoặc khu đô thị) triển khai thực hiện thu giá dịch vụ thoát nước theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải thì không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định này.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã ban hành văn bản quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và tỷ lệ để lại tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cho tổ chức cung cấp nước sạch theo quy định tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải mà chưa ban hành văn bản mới thay thế thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản đã ban hành. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành văn bản mới thay thế tại kỳ họp gần nhất.
Việc nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này không là căn cứ xác nhận việc xả thải hợp pháp của cơ sở thải nước thải. Cơ sở thải nước thải vi phạm các quy định pháp luật về môi trường sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật về môi trường.
 
4. QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN.
Ngày 07/05/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 37/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các nội dung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, tổ chức thu, kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí và các nội dung khác liên quan không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 272/2016/TT-BTC.